Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí, đơn vị hành chính, dân số
- Xã Mỹ Lệ nằm về phía Bắc huyện Cần Đước, cách thị trấn Cần Đước 5 km. Mỹ Lệ là xã nằm giữa vùng hạ và vùng thượng của huyện có sông Rạch Đào và sông Nha Ràm chảy qua. Chế độ thủy văn chịu sự chi phối của thuỷ triều biển Đông qua hệ thống sông rạch chảy trên địa bàn xã. Tổng diện tích tự nhiên là 1.240,90ha với tổng số 3.392 hộ với gần 14.000 nhân khẩu. Địa giới hành chính như sau:
+ Phía bắc giáp xã Thuận Thành - huyện Cần Giuộc.
+ Phía đông giáp xã Long An - huyện Cần Giuộc.
+ Phía tây giáp xã Tân Trạch - huyện Cần Đước.
+ Phía nam giáp xã Phước Tuy và xã Tân Lân - huyện Cần Đước.
- Xã Mỹ Lệ có khí hậu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đặc biệt là cây lúa và các cây hàng năm khác. Hệ thống giao thông tương đối đồng bộ, hầu hết các tuyến đường chính trên địa bàn huyện như Quốc lộ 50, đường Tỉnh 830, đường Tỉnh 826, và sắp tới là đường Tỉnh 827E đều đi qua địa bàn xã Mỹ Lệ tạo điều kiện cho việc đi lại và giao thương, buôn bán phát triển.
2.Điều kiện khí hậu thời tiết
- Khí hậu: Cần Đước mang sắc thái chung của khí hậu Đồng bằng Sông Cửu Long với hai mùa: mùa mưa và mùa khô, đồng thời chịu ảnh hưởng thời tiết vùng cận biển:
+ Nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiệt độ trung bình trên địa bàn xấp xỉ 27 độ C; ẩm độ bình quân 79 % và chênh lệch cao giữa mùa khô và mùa mưa (20 % - 90 % ). Số giờ nắng bình quân 2.700 giờ / năm.
+ Chế độ mưa: mùa mưa thường từ tháng 4 AL đến tháng 11 AL, lượng mưa bình quân khoảng 1600 mm/năm, trong tháng 9-10 lượng mưa rất lớn, trùng với thời điểm lũ cao gây ra hiện tượng ngập lụt trong vùng. Giữa mùa mưa có hiện tượng hạn kéo dài khoảng 15 ngày trong tháng 7 hoặc tháng 8 ( gọi là hạn Bà Chằng ).
+ Chế độ gió: Cần Đước chịu ảnh hưởng chế độ gió mùa, cũng thay đổi theo 2 mùa rõ rệt. Gió mùa Đông Bắc vào mùa khô, với tốc độ trung bình 5 – 7m/giây. Gió mùa Tây Nam vào mùa mưa, tốc độ trung bình 3,2m/giây. Cần Đước ít có bão, đôi khi do ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới có mưa lớn xảy ra.
- Nguồn nước:
+ Nguồn nước mặt: được hình thành từ hệ thống sông Vàm Cỏ, sông Rạch Cát và hệ thống kênh rạch chằng chịt trên địa bàn, thường bị mặn vào mùa khô.
+ Nguồn nước mưa: mùa mưa thườngkéo dài từ tháng 4 cho đến hết tháng 11, là nguồn nước ngọt chủ yếu để sản xuất nông nghiệp và dùng cho sinh hoạt.
+ Nguồn nước ngầm có độ sâu trên140m đến 300m, có hàm lượng sắt cao.
- Thủy văn: Chế độ thủy văn chịu tác động mạnh của chế độ bán nhật triều của biển Đông. Vào mùa khô thủy triều đưa nước mặn từ cửa Soài Rạp theo sông Vàm Cỏ và sông Rạch Cát vào nội đồng. Hơn nữa địa hình thấp từ Bắc xuống Nam, trung bình từ 0,6 – 0,8m so với mực nước biển, có nơi chỉ khoảng 0,3 – 0,5m nên nước mặn dễ xâm nhập sâu vào trong nội đồng.
- Đất đai: có 06 nhóm đất gồm: nhóm đất phù sa; nhóm đất phù sa nhiễm mặn; nhóm đất phèn tiềm tàng; nhóm đất phèn hoạt động; nhóm đất phèn tiềm tàng nhiễm mặn; nhóm đất phèn hoạt động nhiễm mặn. Nhìn chung tỷ lệ đất phèn chiếm diện tích lớn, là một hạn chế cho việc phát triển trồng trọt.